Thuật ngữ liên quan ngất
Thuật ngữ liên quan ngất được định nghĩa trong Hướng dẫn năm 2017 của Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ, Hội Tim mạch Hoa Kỳ, Hội Nhịp học Hoa Kỳ.
THUẬT NGỮ | ĐỊNH NGHĨA/DIỄN GIẢI/Ý NGHĨA |
Ngất | Triệu chứng mất hoàn toàn ý thức đột ngột, thoáng qua đi kèm mất khả năng duy trì tư thế, sau đó tự hồi phục nhanh chóng. Cơ chế giả thiết do giảm tưới máu não |
Mất ý thức | Một trạng thái của nhận thức ở đó bệnh nhân mất nhận biết bản thân và hoàn cảnh xung quanh, không có khả năng đáp ứng kích thích. |
Tiền ngất | Triệu chứng trước khi ngất, bao gồm cảm giác lâng lâng váng đầu nặng, triệu chứng thị giác, và rối loạn ý thức chưa tới mức mất ý thức hoàn toàn. Tiến triển tới ngất hoặc không. |
Không thích nghi thay đổi tư thế | Hội chứng gồm nhóm các triệu chứng như
Triệu chứng này đi kèm hay không nhịp nhanh tư thế, hạ huyết áp tư thế, hay ngất. Bệnh nhân chẩn đoán không thích nghi thay đổi tư thế khi có trên 1 triệu chứng kể trên và giảm khả năng duy trì tư thế đứng thẳng. |
Nhịp nhanh tư thế | Tăng nhịp tim >= 30 nhịp/phút kéo dài trong 10 phút khi thay đổi tư thế từ tư thế nằm sang đứng yên (>= 40 nhịp/phút với thiếu niên 12-19 tuổi) |
Hạ huyết áp tư thế | Hạ huyết áp tâm thu >= 20 mmHg hoặc tâm trương >= 10 mmHg do tư thế đứng |
|
Hạ huyết áp tâm thu thoáng qua trong vòng 15 giây đầu khi đứng thẳng với tiền ngất hay ngất |
|
Hạ kéo dài huyết áp tâm thu >= 20 mmHg hoặc tâm trương >= 10 mmHg trong vòng 3 phút sau đứng thẳng |
|
Hạ kéo dài huyết áp tâm thu >= 20 mmHg hoặc tâm trương >= 10 mmHg sau 3 phút từ khi đứng thẳng. Chỉ số huyết áp giảm từ từ đến khi đạt ngưỡng. |
|
Hạ huyết áp tư thế do nguyên nhân hệ thần kinh tự động chứ không phải do tác động ngoại sinh (mất nước hay thuốc) |
Ngất do tim mạch | Ngất do chậm nhịp tim, tim nhanh, hạ huyết áp do chỉ số tim thấp, tắc nghẽn dòng máu, giãn mạch hay bóc tách cấp |
Ngất không do tim mạch | Ngất không do tim mạch gồm
|
Ngất phản xạ (ngất do thần kinh) | Ngất do phản xạ gây giãn mạch, chậm nhịp tim hay cả hai |
|
Biểu hiện:
Thường có yếu tố khởi phát xác định hay triệu chứng báo trước đặc trưng. |
|
Ngất xảy ra đi kèm tình trạng tăng nhạy cảm xoang cảnh (dừng >=3 giây hay hạ áp >=50 mmgHg khi kích thích xoang cảnh) |
|
Ngất phản xạ xảy ra ở tình huống đặc biệt: ho, cười, nuốt, tiểu tiện. Thường liên quan hoạt động thể chất |
Hội chứng tim nhanh tư thế | Chẩn đoán khi có tất cả các tiêu chuẩn
|
ĐẶC ĐIỂM BỆNH SỬ | |
Ngất do tim mạch | Ngất không do tim mạch |
Lớn tuổi (>60 tuổi) | Trẻ tuổi |
Giới nam | |
Khám tim bất thường | |
Hiện diện bệnh lý tim mạch: bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh tim cấu trúc, tiền căn loạn nhịp, giảm chức năng thất, bệnh tim bẩm sinh
Tiền sử gia đình bị đột tử do tim di truyền hay xảy ra sớm (< 50 tuổi) |
Không có bệnh tim |
Triệu chứng báo trước ngắn hoặc xảy ra đột ngột không có triệu chứng báo trước | Có triệu chứng báo trước như: buồn nôn, nôn, cảm giác nóng |
Ngất
|
Ngất
|
Số cơn ngất ít (1 đến 2 cơn) | Tái phát thường xuyên hay có bệnh sử ngất kéo dài với đặc điểm tương tự nhau |
Yếu tố khởi phát đặc trưng: mất nước, đau, thuốc
Ngất tình huống: ho, cười, tiểu tiện, nuốt |